Một số thuật ngữ Tiếng Anh dùng trong Xuất – Nhập khẩu.

XUẤT NHẬP KHẨU - LOGISTICS 0 lượt xem
Xuất nhập khẩu là một ngành mở và cần phải sử dụng một khối lượng thuật ngữ vô cùng nhiều, dưới đây là 15 thuật ngữ tiếng Anh quan trọng trong lĩnh vực này. 1. Agency Agreement – Hợp đồng đại lý Là một hợp đồng trong đó người ủy thác ủy nhiệm cho người đại lý thay mặt mình để thực hiện một số công việc chỉ định và bằng dịch vụ đó người đại lý nhận được một số tiền thù lao gọi là hoa hồng đại lý. 2. Giấy báo gửi hàng Sau khi giao hàng xuống tàu chở đi, người gửi hàng/ người bán hàng thông báo cho người nhận hàng/ người mua hàng biết tình hình hàng hóa đã được gửi đi và những chi tiết có liên quan. Trong mua bán xuất nhập khẩu, thông báo kịp thời việc giữ hàng là trách nhiệm của người bán hàng. 3. Bonded Warehouse or Bonded Store – Kho ngoại quan Là kho của hải quan hoặc của tư nhân đặt dưới sự giám sát của hải quan và được dùng để tạm chứa hàng chưa làm thủ tục hải quan và nộp thuế (nếu có). Tại các kho này, chủ hàng có thể sửa chữa, đóng gói và phân chia lại hàng hóa dưới sự giám sát của hải quan. 4. CFS Warehouse (Container Freight Station) – Kho hàng lẻ Là nơi thu gom hàng lẻ, được tập trung lại để đóng hàng vào container xuất khẩu bằng đường biển hoặc khai thác container nhập khẩu vào kho này để khách hàng nhận hàng sau khi hòan tất thủ tục hải quan. 5. Bulk cargo – Hàng rời Dùng để chỉ những hàng không đóng bao được chuyên chở dưới dạng rời còn gọi là chở xá (carriage in bulk) như: than đá, quặng, ngũ cốc, dầu mỏ, phân bón, xi măng,… 6. Carrier a. Người chuyên chở – người vận tải Là một bên ký kết hợp đồng chuyên chở với một người gửi hàng. Họ có thể là người chủ tàu (Owner of vessel) hoặc người thuê tàu (Charterer). Họ có thể là người chuyên chở công cộng (Common carrier), kinh doanh dịch vụ chở thuê cho mọi chủ hàng hoặc là người thầu chuyên chở (Contracting carrier) trong vận chuyển đi suốt và vận tải đa phương thức. b. Tàu vận chuyển Là bất kỳ loại tàu nào dùng vào việc chuyên chở hàng hóa đường biển. 7. Clean on board Bill of Lading: Vận đơn sạch, hàng đã xuống tàu Vận đơn đường biển được đại diện người chuyên chở hoặc thuyền trưởng ký phát cho người gửi hàng với thuật ngữ: “sạch, hàng đã xuống tàu” (Clean, on board or shipped), có nghĩa là người chuyên chở xác nhận hàng đã được xếp xuống tàu trong tình trạng bên ngoài tốt. Trong mua bán hàng hóa xuất nhập khẩu, người mua luôn luôn yêu cầu quy định rõ ràng trong hợp đồng ngoại thương và thư tín dụng người bán phải xuất trình “Vận đơn sạch, hàng đã xuống tàu”, trong đó không có ghi chú xấu nào về hàng đã giao thì mới được xem là một trong những chứng từ có giá trị thanh toán. 8. Closing date or Closing time: Ngày hết hạn nhận chở (hàng) Trong chuyên chở bằng tàu biển, hãng tàu công bố ngày chấm dứt việc nhận chở hàng cho từng chuyến đi cụ thể. Nếu quá kỳ hạn nhận chuyên chở, người thuê tàu có thể gửi hàng vào chuyến đi kế tiếp. 9. Combined transport or multimodal transport: Vận tải phối hợp hay vận tải đa phương thức. Là hình thức vận tải dây chuyền suốt từ nơi gửi hàng đến đích cuối cùng, có ít nhất 2 phương thức vận tải tham gia. Việc chuyển tải, lưu kho dọc đường, thực hiện thủ tục hành chính/hải quan đều do một người chuyên chở ký hợp đồng vận tải đảm trách thay cho chủ hàng. 10. Consignee – Người nhận hàng Là người có tên ghi tại mục “người nhận hàng” của vận đơn đường biển. Tùy theo cách ghi tên tại mục “người nhận hàng” mà vận đơn ấy được xếp vào loại vận đơn chỉ định đích danh (straight bill of lading) hoặc vận đơn theo lệnh (To order bill of lading). Theo tập quán thanh toán quốc tế, nếu tại mục này không ghi tên người nhận hàng mà chỉ ghi “Theo lệnh” (To order) thì vận đơn ấy thuộc loại vận đơn theo lệnh người gửi hàng. 11. Consolidation or Groupage – Việc gom hàng Trong chuyên chở bằng container, khi một lô hàng không đủ số lượng để thuê trọn container thì chủ hàng có thể gửi lẻ bằng cách lý hợp đồng vận tải hàng lẻ với người gom hàng (Consolidation) để chở hàng. Người gom hàng sẽ tập hợp, chỉnh đốn và sắp xếp hợp lý cho lô hàng lẻ thành những lô hàng đủ số lượng để sử dụng cách vận chuyển trọn container (Full container load). Dịch vụ này được thực hiện bởi những công ty giao nhận. 12. Container Yard – Nơi tiếp nhận là lưu trữ container Là bộ phận quan trọng của khu cảng container. Diện tích bãi rộng thoáng, nền bãi chắc chắn để chất xếp được 5-6 tầng container. Bãi có thể bố trí phân chi thành: khu vực container chuẩn bị bốc xuống tàu, khu vực tiếp nhận container từ tàu, khu vực dành chứa container rỗng,.. Trong chuyên chở container, người ta thường dùng thuật ngữ ngắn gọn: “Bãi container – Container Yard) để chỉ phạm vi vận chuyển và trách nhiệm của người chuyên chở là từ bãi container gửi hàng đến bãi container hàng đến (CY-CY) 13. Customs Clearance – Việc thông quan Là việc hoàn thành các thủ tục do Hải quan quy định để được cấp phép cho hàng nhập vào hoặc xuất ra của một nước. 14. Delivery Order – Lệnh giao hàng Chứng từ mà người chuyên chở hoặc đại diện người chuyên chở ký cấp cho chủ hàng để làm bằng chứng đến nhận hàng tại bãi container hay kho cảng. Muốn nhận được lệnh giao hàng, người nhận hàng phải xuất trình vận đơn đường biển hợp lệ cho người chuyên chở hoặc đại diện của họ. 15. Demurrage – Bốc/dỡ chậm Tiền phạt bốc/dỡ chậm (Demurrage charge). Khi người thuê tàu không hoàn thành việc bốc/dỡ hàng đúng theo thời gian bốc/dỡ quy định trong hợp đồng thuê tàu đã ký, thì chủ tàu có quyền đòi tiền đền bù về những khoảng thời gian vượt quá giới hạn thỏa thuận trừ khi nguyên nhân nằm ngoài phạm vi kiểm soát của người thuê tàu và đã được nêu rõ trong hợp đồng thuê tàu. 16. Full container load (FCL) – Chở trọn container: Dùng để chỉ hàng được chở đầy một container và người chuyên chở sẽ thu cước theo đơn vị container 17. Feeder – Tàu con: Là tàu chuyên gom container từ những cảng có lượng container ít, tập trung ở cảng trung chuyển và cung cấp cho tàu mẹ (mother vessel) để chở đến cảng đích theo chặng đường dài hơn… 18. Straight Bill of Lading – Vận đơn đích danh: Là vận đơn ghi đích danh tên người nhận hàng mà không kèm theo chữ “Theo lệnh”. Như vậy, chỉ có người này mới có quyền nhận hàng đã nêu trong vận đơn. Vận đơn đích danh là loại vận đơn không thể chuyển nhượng bằng cách ký hậu (Non-endorsed bill of lading) 19. Shipping Marks – nhãn mác của nhà Sản xuất ghi trên bao bì xuất khẩu: Là ký hiệu về nhãn mác liên quan đến lô hàng xuất khẩu, các thông tin này do nhà sản xuất cung cấp và in trên bao bì. Mục đích tránh nhầm lẫn với các lô hàng khác trong quá trình vận chuyển. 20. Stevedore – Công nhân bốc dỡ hàng: Tại các cảng, công nhân bốc dỡ được phân công việc bốc dỡ theo đội hoặc nhóm (Team): Nhóm làm việc tại thềm bến (Apron team), nhóm làm việc tại miệng hầm (Hatch team) và nhóm làm việc trong hầm hàng (Hold team). 21. TEU (Twenty feet equivalent unit) – Đơn vị container bằng 20 feet: Là đơn vị container cỡ 20’ (foot) được dùng làm tiêu chuẩn đo lường sức chứa container của con tàu và tính cước chuyên chở. 22. Transit Time – Thời gian trung chuyển: Là thời gian được dùng để chuyển đổi hàng hóa/container từ phương tiện vận tải này sang phương tiện vận tải khác. 23. Place of Receipt – Nơi nhận hàng từ người gởi hàng: 24. Port of Loading – Cảng xếp hàng tại nước xuất khẩu: 25. Port of Discharge – Cảng dỡ hàng: có thể là cảng trung chuyển, có thể là cảng đích. 26. Place of Delivery – Nơi giao hàng tại cảng đích ở nước nhập khẩu. 27. Final Destination – Nơi giao hàng cuối cùng tại nước nhập khẩu 28. Sea – Waybill – Giấy gửi hàng đường biển: Là chứng từ vận tải đường biển mà người chuyên chở lập và ký phát cho chủ hàng, xác nhận đã nhận và vận chuyển số hàng đã ghi trong ấy. Giấy gửi hàng được dùng trong quan hệ giữa người chuyên chở và người thuê tàu, có tác dụng như một biên lai giao nhận hàng và một hợp đồng vận tải đã được ký kết. Nó không được coi là bằng chứng xác nhận quyền sở hữu hàng hóa và do đó không được các ngân hàng chấp nhận là một chứng từ thanh toán ngoại thương. Đó là điểm khác biệt giữa giấy gửi hàng và vận đơn đường biển 29. Door to Door – từ cửa tới cửa: Thuật ngữ dùng để chỉ cách chuyên chở đưa hàng từ cửa của công trình này của người gửi đến cửa của công trình kia của người nhận (kho hàng, xí nghiệp) và thường phải sử dụng kết hợp 2 hoặc nhiều phương thức vận tải. 30. Description of Goods – Mô tả chi tiết hàng hóa: Là sự liệt kê những thông tin chi tiết của hàng hóa như thỏa thuận trong hợp đồng giữa người mua và người bán. (Theo Vietnam IBC-st) Thanks,

0Đánh giá

Viết đánh giá

Bài viết liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *